HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY ĐO
Máy đo quang phổ biến là một công cụ được sử dụng để phân tích cụm sáng có nhiều thành phần đơn sắc khác nhau. Người ta thường sử dụng máy quang phổ để quan sát và xác định các thành phần của nguồn sáng.
Hiện nay, máy quang phổ biến có nhiều loại khác nhau nhưng được sử dụng nhiều nhất trong thực tế vẫn là máy tia huỳnh quang X.
Do tia X được hấp thụ vào vật thể nên khi tia này phát ra từ vật thể sẽ mang theo thông tin về các nguyên tố trong vật thể đó. Vì vậy, máy quang phổ huỳnh quang X được phát minh với mục đích phân tích thành phần nguyên tố trong vật liệu, phân độc và chất không độc, ứng dụng trong trường hóa học, nghiên cứu sinh học,…
Ngoài ra, máy quang phổ còn có máy đo sáng phổ, máy quang phổ UV –VIS,…
Các thành phần cấu hình nên phổ biến máy đo quang

Máy đo quang phổ có các bộ phận chính sau:
Standard open:
Xin kính hội tụ của ống chuẩn trực mà chùm sáng bị biến đổi khi đi vào khe cơ F thành chùm tia song song.
Sắc nét hệ thống:
Bao gồm 2 lăng kính với tác dụng làm tán sắc mọc sau khi nó đi ra khỏi ống chuẩn trực.
Buồng ảnh:
Ngoài tên gọi máy ảnh, nó còn được biết đến với các tên khác là ống ngắm hoặc tắt đèn tối đa. Đây là nơi để người dùng đặt mắt vào quan sát quang phổ hoặc để thu được ảnh quang phổ của các nhà nghiên cứu cần nghiên cứu.
Nguyên lý hoạt động của máy đo quang phổ biến
Đầu tiên, mẫu kim loại cần phân tích sẽ được kết nối giữa 2 cực điện, kích thích bởi nguồn phát quang bên dưới nguồn khí độc bảo vệ. Dưới tác động của nguồn phát hồ quang này, mẫu sẽ bị đốt cháy tạo ra nguồn ánh sáng trắng (dạng ánh sáng tổng hợp của nhiều ánh sáng đơn sắc). Ánh sáng trắng này được đưa vào bọc quang học của hệ thống “Máy quang phổ phát xạ”.
Ánh sáng trắng này sẽ đi vào buồi quang học, sau đó đến cách tử và thu nhận ở đầu dò. Cách tử này có tác dụng tách ánh sáng trắng thành các ánh sáng đơn sắc khác nhau. Mỗi ánh sáng đơn sắc đặc trưng sẽ có một nguyên tố định sẵn tốt nhất và cường độ ánh sáng được hiểu tương đương với hàm lượng % nguyên tố có trong mẫu. Trong quá trình hoạt động, chùm ánh sáng đơn sắc sẽ được nhận ở đầu dò được gọi là máy dò.
Tiếp tục, máy dò sẽ tiếp tục nhận và biến đổi năng lượng (ánh sáng) thành năng lượng điện áp. Sau đó, các nguồn năng lượng này sẽ được đưa vào trong mạch điện tử thu thập dữ liệu, tính toán và đưa ra kết quả phân tích.
Ứng dụng của máy đo quang phổ
- Máy đo quang được biết đến với công dụng chủ yếu là để nhận biết thành phần cấu trúc tạo tổng hợp dữ liệu.
- Nó được ứng dụng nghiên cứu khoa học như nhờ vào nghiên cứu quang phổ của ánh sáng mặt trời mà các nhà khoa học tìm ra được nguyên tố hêli trên bề mặt Mặt trời trước khi tìm thấy chúng trên Trái Đất.
- Loại quang phổ của ánh sáng Mặt trời mà ta thu được là quang phổ bão hấp thụ.
- Ứng dụng trong công nghiệp chế tạo máy bay, ô tô, tàu hơi,… Ứng dụng để phân tích nhanh các loại mảnh kim loại nhỏ, hợp kim,………
- Kiểm tra chất lượng cho bao bì đóng gói thực phẩm.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY ĐO
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY ĐO
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY ĐO
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY ĐO
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY ĐO